Trong thời gian 12 tháng, kể từ khi thôi giữ chức vụ, quyền hạn trong các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành DN tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý.
Đó là nội dung đáng chú ý tại Thông tư số 80/2021/TT-BQP của Bộ Quốc phòng quy định thời hạn người có chức vụ, quyền hạn trong quân đội không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành DN, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi giữ chức vụ; quy định danh mục và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác trong cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng.
Thông tư nêu rõ, người có chức vụ, quyền hạn quy định là người trực tiếp thực hiện công việc tại đơn vị cấp lữ đoàn và tương đương trở lên, thuộc 5 lĩnh vực:
1- Kế hoạch và đầu tư, tài chính, kinh tế, trang bị, vật tư, hậu cần, kỹ thuật;
2- Thanh tra quốc phòng;
3- Quản lý nghiên cứu đề tài khoa học;
4- Quản lý ngân hàng trong quân đội;
5- Quản lý doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Bộ Quốc phòng thành lập hoặc được giao quản lý; người đại diện phần vốn Nhà nước tại DN do Bộ Quốc phòng quản lý.
Trong thời gian 12 tháng, kể từ khi thôi giữ chức vụ, quyền hạn trong các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, người có chức vụ, quyền hạn trong quân đội công tác thuộc lĩnh vực được nêu trên không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành DN tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/8/2021 và thay thế Thông tư số 30/2010/TT-BQP ngày 24/3/2010 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định danh mục các nhóm ngành, ngành công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi chức danh đối với cán bộ, nhân viên trong Quân đội nhân dân Việt Nam.