Cơ cấu xuất khẩu sang trung quốc của 10 nước đông nam á

vutuan

25/05/2020 13:53

Cơ cấu xuất khẩu sang trung quốc của 10 nước đông nam á

ối quan hệ giữa thương mại giữa các nước Đông Nam Á và Trung Quốc được đẩy mạnh trong những năm gần đây nhờ vị trí địa lý gần kề và được gắn kết nhờ chuỗi sản xuất khu vực. Từ năm 2013 đến 2018, tỉ trọng xuất khẩu sang Trung Quốc (so với GDP) của cả 10 nước Đông Nam Á đều gia tăng, đặc biệt là Campuchia, Myanmar và Việt Nam. Trung Quốc gần như là đối tác xuất khẩu số một của các nước Đông Nam Á: là thị trường xuất khẩu lớn nhất đối với Indonesia,Myanmar, Singapore và Thái Lan, lớn thứ hai đối với Lào, Malaysia (sau Singapore) và Việt Nam (sau Mỹ), lớn thứ ba đối với Philippines, thứ năm đối với Campuchia và thứ tám đối với Brunei.

Là nền kinh tế lớn thứ hai thế giới, chỉ sau Mỹ, Trung Quốc là nước có trao đổi thương mại lớn nhất toàn cầu. Với thị trường rộng lớn, tiềm lực kinh tế mạnh và tham vọng dẫn đầu thế giới, thế kỷ XXI sẽ trở thành thế kỷ châu Á và trọng tâm chính là Trung Quốc. Dưới góc nhìn lạc quan, điều này hứa hẹn lợi ích đôi bên cho cả Trung Quốc và những đối tác thương mại của Trung Quốc ở Đông Nam Á. Ngược lại, tỉ trọng trao đổi thương mại càng lớn, mức độ phụ thuộc vào Trung Quốc càng gia tăng, tiềm tàng nhiều rủi ro cho nền kinh tế càng nhiều, đặc biệt trước những khủng hoảng lớn dẫn đến đứt gãy chuỗi giá trị như đại dịch COVID-19.

Sản phẩm xuất khẩu có kim ngạch cao nhất (tỉ USD) - 2018 Đường xuất khẩu hàng hóa
Singapore Thiết bị điện, điện tử (15,7 tỉ); Máy móc, lò phản ứng hạt nhân, nồi hơi (6,08 tỉ); Đồ nhựa (5,68 tỉ)
Việt Nam Thiết bị điện, điện tử (18,77 tỉ); Thiết bị quang học, chụp hình, kỹ thuật, y tế (2,85 tỉ); Trái cây ăn được, các loại hạt, vỏ các loại trái cây chi cam chanh, dưa (2,85 tỉ)
Malaysia Thiết bị điện, điện tử (12,46 tỉ); Nhiên liệu khoáng sản, dầu,sản phẩm chưng cất (5,19 tỉ); Đồ nhựa (2,49 tỉ)
Thái Lan Cao su (4,8 tỉ); Máy móc, lò phản ứng hạt nhân, nồi hơi (3,66 tỉ); Đồ nhựa (3,41 tỉ)
Indonesia Nhiên liệu khoáng sản, dầu, sản phẩm chưng cất (8,79 tỉ); Dầu mỡ động thực vật, sản phẩm chưng cất (3,25 tỉ); Sắt thép (2,61 tỉ)
Philippines Thiết bị điện, điện tử (3,47 tỉ); Máy móc, lò phản ứng hạt nhân, nồi hơi (1,89 tỉ); Đồng (0,61 tỉ)
Myanmar Nhiên liệu khoáng sản, dầu, sản phẩm chưng cất (1,26 tỉ);
Đường và bánh kẹo (0,77 tỉ); Ngũ cốc (0,72 tỉ)
(dự án)
Lào Thiết bị điện, điện tử (15,7 tỉ); Máy móc, lò phản ứng hạt nhân, nồi hơi (6,08 tỉ); Đồ nhựa (5,68 tỉ)
Campuchia Lông thú và lông nhân tạo, hàng sản xuất (0,22 tỉ); Các mặt hàng may mặc, đan móc (0,21 tỉ); Ngũ cốc (0,12 tỉ)
Brunei Nhiên liệu khoáng sản, dầu, sản phẩm chưng cất (0,18 tỉ); Hóa chất hữu cơ (0,1 tỉ); Máy móc, lò phản ứng hạt nhân, nồi hơi (0,54 tỉ)

vutuan