Toyota Innova từng được ví như "lão làng" trong phân khúc MPV tại Việt Nam. Ngay từ ngày đầu ra mắt, Innova đã tạo lên cơn sốt với doanh số vượt trội. Sự hấp dẫn của mẫu xe này bắt nguồn từ những đặc tính tốt đẹp như: Vận hành ổn định, bền bỉ, nội thất rộng rãi và khả năng giữ giá tốt,...
Mặc dù Innova chạy đầy đường nhưng không phải ai cũng có thể phân biệt được đâu là đời mới, đâu là đời cũ do mẫu xe này ít thay đổi, nâng cấp. Chính vì thế, bài viết dưới đây xin tổng hợp lại chặng đường 14 năm của Toyota Innova tại Việt Nam đồng thời chỉ ra sự khác biệt của từng đời xe để các bạn dễ dàng nhận diện chúng.
Toyota Innova 2006: Sinh ra để thay thế cho Toyota Zace
Ngày 10/1/2006, Toyota lần đầu ra mắt công chúng thế giới. Theo giải thích của hãng xe, cái tên Innova được bắt nguồn từ chữ Innovative (Sự đổi mới, sáng tạo). Tại thời điểm đó, sự xuất hiện của Toyota Innova được xem là cần thiết khi mà "đàn anh" Toyota Zace bị chê là lỗi thời.
Ra mắt đúng vào lúc phân khúc MPV không có nhiều lựa chọn. Lúc đó, Mitsubishi Grandis đã xuất hiện trong phân khúc MPV nhưng không được ưa chuộng do chốt giá quá cao. Nhiều người cho rằng Innova và Grandis có nhiều điểm giống nhau. Ngoại hình của Grandis cân đối hơn. Cho đến thời điểm hiện tại, thiết kế của Grandis vẫn hợp thời chứ không hề lỗi mốt.
Innova 2006 sở hữu thiết kế thanh lịch, nội thất rộng rãi, tiện nghi, trải nghiệm lái thú vị. Những ưu điểm trở thành thứ vũ khí lợi hại, giúp Innova nhanh chóng hạ gục khách hàng Việt.
Điểm đặc trưng của Toyota Innova 2006 - 2007 nằm ở lưới tản nhiệt có 2 thanh ngang to bản, những đời sau có sự thay đổi đôi chút. Xe sử dụng động cơ xăng kết hợp với hộp số sàn 5 cấp. Người tiêu dùng có 2 lựa chọn số sàn gồm:
Innova G sử dụng ghế ngồi bọc da cao cấp, ốp gỗ, mâm đúc, hệ thống điều hoà 2 dàn lạnh cho ghế tài xế và hai hàng ghế sau. Đây là phiên bản hướng đến đối tượng khách hàng mua xe phục vụ chính bản thân mình hoặc gia đình.
Innova J sử dụng ghế ngồi bọc nỉ và hệ thống điều hoà 1 dàn lạnh, phù hợp cho nhu cầu của các đơn vị kinh doanh vận tải hoặc cá nhân mua xe chạy taxi.
Những người có nhiều kinh nghiệm mua bán xe ô tô cho biết, nhờ thiết kế đơn giản, mềm mại, tiện dụng, không gian bên trong rộng rãi, Toyota Innova 2006 nhanh chóng tạo nên cơn sốt tại thị trường Việt. Kể từ khi ra mắt đến tháng 8/2008, doanh số của Innova lập kỷ lục với 33.000 chiếc.
Toyota Innova 2008: Bổ sung phiên bản V số tự động
Sau 2 năm làm mưa làm gió tại thị trường Việt, mẫu xe đa dụng mang logo Toyota có những cập nhật đầu tiên. Sự thay đổi dễ nhận ra nhất chính là lưới tản nhiệt. Lần này, Toyota đã đưa lên xe lưới tản nhiệt khung viền 3 thanh ngang rắn rỏi. Thân xe có thêm những đường gân dập nổi. Hệ thống chiếu sáng, gương chiếu hậu cũng được tinh chỉnh lại. Kích thước cản sau tăng thêm 2 cm. Những điều mới mẻ đó tạo nên một ngoại hình cá tính cho Toyota Innova 2008.
Độ an toàn cũng được nâng cấp với 2 túi khí dành cho những người ngồi ở hàng ghế phía trước. Xe tích hợp thêm ABS, cảm biến lùi, hệ thống chống trộm để người sử dụng an tâm trên mỗi hành trình.
Ngoài ra, "đội hình" của xe xuất hiện thêm phiên bản số tự động đầu tiên - Toyota V. Ngay lập tức, phiên bản này trở thành lựa chọn tốt không thể tốt hơn cho những ai trót phải lòng Toyota Innova.
Toyota Innova 2012-2013: Lột xác hoàn toàn
Năm 2012, ô tô không còn là phương tiện xa lạ với nhiều người. Hàng loạt mẫu xe mới "du nhập" vào thị trường Việt. Chính vì thế, khách hàng có sự lựa chọn đa dạng và ngày càng khó tính khi chọn lựa.
Hiểu được điều đó, Toyota quyết định giúp Innova lột xác nhằm tăng khả năng cạnh tranh với những đối thủ nặng ký. Bản E, G, J đều nâng cấp động cơ và làm mới diện mạo để mang lại trải nghiệm khác biệt cho khách hàng. Hộp số sàn 5 cấp của Innova E thực sự làm xiêu lòng các tay lái trẻ với khả năng vận hành mạnh mẽ.
Sau màn lột xác này, ngoại hình của Innova 2012 trở nên tinh tế hơn, lịch lãm và hiện đại. Hình dáng cụm đèn pha đã được tinh chỉnh theo hướng góc cạnh hơn, hiện đại hơn. Khoang nội thất không có sự thay đổi nhiều.
Năm 2013, mẫu xe Toyota Innova cập nhật thêm tính năng an toàn. Hệ thống phanh đĩa thông gió ở bánh trước giúp xe tránh được hiện tượng mất phanh. Bản J bổ sung thêm hệ thống chống bó cứng phanh ABS. Tất cả các phiên bản đều có trang bị tiêu chuẩn là 2 túi khí trước, bộ căng đai khẩn cấp cho dây đai an toàn phía trước. Bản G và E bổ sung thêm cảm biến lùi.
Toyota Innova 2014: Thay đổi mâm xe
Ở giai đoạn này, Toyota Innova chỉ thay đổi từng chút về ngoại hình và năm 2014, bộ phận mà Innova muốn làm mới chính là mâm xe. Theo đó, Innova 2014 sở hữu một bộ mâm hoàn toàn mới và khác biệt.
Đồng thời, mặt đồng hồ ở bảng điều khiển trung tâm cũng được Toyota nâng cấp theo hướng sang trọng, hiện đại hơn, cho phép người sử dụng nắm bắt thông tin một cách dễ dàng.
Toyota Innova 2015: Tiếp tục nâng cấp một số bộ phận nội/ngoại thất
Tháng 3/2015, Toyota Innova 2015 chính thức trình làng nhưng sự mới mẻ chỉ dùng lại ở 5 hạng mục gồm:
- Gương chiếu hậu bên ngoài bản E và bản G tích hợp đèn báo rẽ
- Bản E,G, V sử dụng mâm đúc mới
- Bản J sử dụng mâm sắt lớn hơn
- Bản E có thêm đồng hồ dạng Optitron và màn hình đa thông tin MID
Tất nhiên, khách hàng phải trả thêm tiền để được trải nghiệm sự mới mẻ trên. Tại thời điểm đó, cả 4 bản đều trang bị động cơ I4 2.0 DOHC VVT-i nhưng bản J và E kết hợp với hộp số sàn 5 cấp còn bản G và V sử dụng hộp số tự động 4 cấp.
Toyota Innova 2016: Bước sang thế hệ mới
Toyota Innova 2016 có sự thay đổi mang tính chất bước ngoặt khi bước sang thế hệ mới. Đặc điểm nhận dạng của phiên bản 2016-2017 là bộ mâm 17 inch, lưới tản nhiệt 2 thanh ngang mạ crom, đèn pha projector kết hợp đèn chiếu sáng ban ngày bóng LED.
Sự thay đổi mạnh nhất của phiên bản này nằm bên dưới nắp ca-pô. Đại diện cho hệ thống vận hành của xe chính là khối động cơ xăng VVT-i 2.0L, sản sinh công suất tối đa 102 mã lực tại tốc độ tua máy 5.600 vòng/phút, momen xoắn cực đại 183 Nm tại tốc độ tua máy 4.000 vòng/phút. Khối động cơ này "làm việc chung" với hộp số sàn 5 cấp hoặc hộp số tự động 6 cấp.
Ngoại hình xe cũng bắt kịp xu hướng nâng cấp mới, thể hiện rõ tính đa dụng như dòng SUV nhưng vẫn bảo tồn nét tinh túy của dòng MPV. Sự thay đổi mạnh mẽ nhất từ trước đến nay và khắc phục hoàn toàn các điểm yếu từng bộc lộ ở mô hình cũ, Toyota Innova 2016 được người tiêu dùng đánh giá cao.
Toyota Innova 2018: Ra mắt thêm phiên bản, cải thiện khoang hành lý
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, Toyota tạo thêm phiên bản mới. Màu sắc của xe cũng phong phú hơn. Một vài chi tiết ngoại thất cũng được làm mới (chẳng hạn như đèn LED). Ghế ngồi trên xe bọc da cao cấp và ghế lái có thể điều chỉnh nhiều tư thế hơn.
Khoang hành lý của xe tăng thêm không gian chứa đồ, đáp ứng nhu cầu của những gia đình nhỏ thường xuyên đi chơi xa. Hàng ghế thứ 2 cũng được cải thiện nhằm tạo ra một không gian riêng tư với lối đi chính giữa thuận tiện.
Toyota Innova 2019-2020: Cải thiện độ an toàn, ngoại hình bắt mắt hơn
Toyota Innova 2019 ra mắt thị trường Việt tháng 10/2018 với sự điều chỉnh mạnh mẽ về hệ thống an toàn. Một nguồn tin ô tô cho biết, Innova 2019 tăng thêm 7 túi khí, cân bằng điện tử VSC, kiểm soát lực kéo TRC và khởi hành ngang dốc HAC.
Toyota Innova 2019-2020 có ngoại hình sang trọng, bắt mắt. Nội thất bố trí trang nhã, tiện nghi. Khoang nội thất được bao phủ bởi tông màu be chủ đạo. Bảng điều khiển trung tâm được thiết kế lại, điểm xuyết bằng một số chi tiết ốp gỗ và mạ bạc sang trọng. Phiên bản V sở hữu hệ thống nghe nhìn nổi bật với dàn JVC DVD và màn hình cảm ứng 7 inch, kết nối USB.
Toyota Innova 2019 sử dụng động cơ 4 xilanh dung tích 1.998 cc (mã 1TR-FE (AI), sản sinh công suất tối đa 136 mã lực tại 5.600 vòng/phút, momen xoắn tối đa 183 Nm tại 4.000 vòng/phút. Bản G và bản V sử dụng hộp số tự động 6 cấp. Bản E sử dụng số sàn 5 cấp. Xe tích hợp 2 chế độ lái là ECO (tiết kiệm) và POWER (công suất cao).
Trên đây là những đặc điểm nhận dạng các đời xe Toyota Innova. Hi vọng những thông tin này sẽ giúp ích cho các bạn trong quá trình tìm kiếm xe cũ hoặc đơn giản hơn là thoả mãn sự tò mò về dòng xe này.
Nguyễn Hiền